Vận đơn là gì? Có những loại nào? Áp dụng trong những phương thức vận chuyển nào?... Đó là những câu hỏi liên quan đến khái niệm cơ bản trong vận tải hàng hóa, mà tôi sẽ thảo luận chi tiết trong bài viết này.
Đây là một khái niệm cũng khá rộng nếu đi sâu phân tích, và có thể áp dụng linh hoạt, có khi là không chính xác trong một số phương thức vận tải. Nhưng tôi sẽ tập trung ở đây vào mặt định nghĩa, sau đó sẽ dẫn đường link đến những bài cụ thể chi tiết hơn cho từng phương thức vận tải.
Trước hết là khái niệm…
Bản thân từ “vận đơn” là ghép của 2 âm Hán Việt. Trong đó, “vận” được hiểu là vận chuyển, còn “đơn” nghĩa là tờ phiếu ghi nhận thông tin. Kết hợp lại thì có thể hiểu nôm na: vận đơn là tờ phiếu ghi nhận thông tin về vận chuyển hàng hóa.
Trong tiếng Anh cũng tương tự như vậy. Vận đơn (đường biển) là Bill of Lading. “Bill” là tờ phiếu (= “đơn”), “lading” là xếp hàng lên phương tiện vận chuyển (= “vận”). Ghép lại thì Bill of Lading có nghĩa là “vận đơn” trong tiếng ta.
Lưu ý 1 chút: Bill of Lading đúng ra là vận đơn trong vận tải biển, không phải là từ vận đơn nói chung, áp dụng cho các phương thức khác như hàng không, đường bộ…
Trên vận đơn, tùy loại đường biển, hàng không, đường bộ… có sự khác nhau, nhưng sẽ có những nội dung chính như:
Nội dung chi tiết hơn sẽ theo phương thức, và bạn có thể tham khảo thêm trong bài Vận đơn đường biển, Vận đơn hàng không
![]() Vận đơn đường biển |
![]() Vận đơn hàng không |
Tùy từng loại hình và phương thức vận tải, vận đơn có thể có đủ (hoặc ít hơn) 3 chức năng chính như sau:
Với chức năng đó, vận đơn có những vai trò và tác dụng nhất định. Và với người xuất nhập khẩu hay logistics, bạn thường thấy vận đơn quan trọng trong bộ chứng từ hàng hóa xuất nhập khẩu vì nó được dùng trong các công việc sau:
Khái niệm vận đơn áp dụng cho các phương thức vận chuyển khác nhau có sự khác nhau.
Trong mỗi loại đó lại được phân ra những nhóm tương ứng phù hợp với nhu cầu thực tế của phương thức vận chuyển. Để chi tiết hơn bạn có thể đọc trong từng bài viết liên quan:
Là loại vận đơn đường biển, trong đó không có gì chú gì về tình trạng hàng hóa, nghĩa là hàng hóa được người vận chuyển nhận trong tình trạng tốt. Loại này còn được gọi là vận đơn hoàn hảo, tiếng Anh là Clean Bill of Lading.
Ngược lại, là loại vận đơn bẩn, có ghi chú tình trạng hàng hóa không tốt, chẳng hạn như: thùng bị móp méo, rách vỡ.
Cũng là loại vận đơn đường biển mà trong ô Consignee (người nhận hàng) đề nội dung yêu cầu người gửi hàng giao hàng theo lệnh của Consignee đó. Cụm từ thường là tiếng Anh như: To the Order of + tên Consignee.
Cùng nhóm này còn có Vận đơn đích danh (ghi rõ tên người nhận), và Vận đơn Vô danh (không ghi tên ai).
Vận đơn là chứng từ phổ biến và quan trọng trong vận tải và xuất nhập khẩu hàng hóa. Bài viết này tôi giải thích rõ hơn về khái niệm vận đơn là gì, có những loại nào, áp dụng trong những phương thức vận tải khác nhau ra sao. Cụ thể từng loại, mời bạn đọc những bài viết chi tiết nhé.
Nếu bạn tìm thấy thông tin hữu ích trong bài viết này thì nhấp Like & Share để bạn bè cùng đọc nhé. Cám ơn bạn!
Chuyển từ Vận đơn là gì về Trang chủ
Chuyển từ Vận đơn là gì về Chứng từ xuất nhập khẩu
Tham gia nhóm Zalo:
Tham gia nhóm Facebook:
và download tài liệu hữu ích: Danh sách Hãng tàu tại Hải Phòng, Tp. HCM, biểu thuế XNK mới nhất...
Vui lòng nhập địa chỉ email, và tick vào các ô xác nhận, sau đó nhấn nút Subscribe.
(Lưu ý: Bạn cần nhập chính xác và xác nhận qua email trước khi nhận file)
New! Comments
Have your say about what you just read! Leave me a comment in the box below.