Ocean Freight là gì? Có phải là Cước biển không?

Hơn 90% lưu lượng hàng hóa trên thế giới hiện nay đang được vận chuyển bằng những con tàu biển qua vô vàn quốc gia và cũng từ đó mà thuật ngữ “Ocean Freight” đã xuất hiện phổ biến hơn. Không biết những khách hàng của Vinalogs đã hiểu rõ hay có những cách hiểu như nào về thuật ngữ này rồi, hãy để Vinalogs chúng tôi đồng hành cùng bạn và đưa cho các khách hàng những con số cụ thể về Ocean Freight nhé.

Ocean Freight là gì

Ocean Freight là gì?

Ocean Freight được viết tắt ngắn gọn là O/F, còn gọi là Sea Freight. Khi nhắc đến thuật ngữ này, theo tập quán ở Việt Nam sẽ hiểu Ocean Freight là cước biển do hãng tàu thu. Tuy vậy theo nguyên nghĩa của thuật ngữ tiếng Anh này, theo tập quán quốc tế, thì Ocean Freight thường hiểu theo nghĩa là “phương thức vận tải biển”.

Như vậy có thể hiểu thuật ngữ ngày theo 2 nghĩa:

  1. Theo nghĩa liên quan đến chi phí, O/F là khoản tiền cước mà hãng tàu thu của khách hàng khi khách hàng book dịch vụ vận chuyển của hãng và được thể hiện trên báo giá mà hãng tàu báo cho khách hàng. Ở Việt Nam thường hiểu theo nghĩa này. Để tránh hiểu nhầm (theo ý thứ 2 dưới đây), thì cần viết đầy đủ là Ocean Freight Charge.
  2. Theo nghĩa liên quan đến vận tải, O/F mang nghĩa là vận tải biển - là phương thức vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, để phân biệt với phương thức khác như Air Freight (vận chuyển đường hàng không). O/F là một phần quan trọng của thương mại xuyên biên giới cho phép mọi người di chuyển một lượng lớn hàng hóa giữa các quốc gia. Hàng hóa thường được vận chuyển trên các con tàu biển (vessel). Tập quán quốc tế thường hiểu theo nghĩa này, bạn có thể thử tìm trên Google từ khóa “what is ocean freight” hay “ocean freight definition” để tìm hiểu thêm.

Trong bài viết này, Vinalogs sẽ tập trung hơn về những thông tin liên quan đến chi phí O/F theo nghĩa là cước biển, theo tập quán của người Việt. Với nghĩa thứ 2 nêu trên, tôi sẽ trình bày trong bài viết Phương thức vận tải biển để dễ hiểu và theo dõi.

Ai là người trả Ocean Freight

Tùy thuộc vào điều kiện giao hàng giữa người mua và người bán (theo Incoterms), hãng tàu sẽ thu tiền cước của Người gửi hàng (Shipper) hay Người nhận hàng (Consignee).

Thông thường, nếu không có thỏa thuận gì thêm trong hợp đồng ngoại thương, bạn sẽ thấy như sau:

  • Consignee trả cước: với các điều kiện giao hàng loại E (EXW) và loại F (FCA, FAS, FOB)
  • Shipper trả cước: với các điều kiện giao hàng loại C (CIP, CPT,CFR) và loại D (DDP, CIF, DAT, DDP).

Tuy nhiên, trên thực tế có thể khác đi ít nhiều tùy theo nhu cầu của các bên mua bán.

Chẳng hạn, mặc dù điều kiện FOB trên hợp đồng ngoại thương, nhưng các bên có thể thỏa thuận thêm rằng người bán sẽ thay mặt người mua trả cước biển. Và như thế thì Cước biển vẫn là trả trước (Prepaid) tại cảng xếp, thay vì trả sau (Collect) tại cảng dỡ.

Phụ phí Ocean Freight thường gặp

Dưới đây là một số loại phụ phí mà chủ hàng phải trả, ngoài cước biển.

► Hàng nhập

  1. Phí THC (Terminal Handling Charge): Phí THC tại cảng nhập khẩu.
  2. Phí Handling (Handling fee): phí làm hàng liên quan đến chứng từ, giao nhận.
  3. Phí D/O (Delivery Order fee): Phí phát lệnh giao hàng.
  4. Phí CFS (Container Freight Station fee): chỉ thu với hàng lẻ - LCL
  5. Phí CIC (Container Imbalance Charge): phụ phí vận chuyển vỏ container rỗng.
  6. CCF (Cleaning Container Fee): là phí vệ sinh container.

► Hàng xuất

  1. Phí THC (Terminal Handling Charge): Phí THC tại cảng xuất khẩu.
  2. Phí AMS (Advanced Manifest System fee): Phí này là bắt buộc do hải quan Mỹ, Canada và một số nước khác yêu cầu khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa này được xếp lên tàu để chở đến Mỹ, Canada…
  3. Phí B/L (Bill of Lading fee): Phí phát hành B/L.
  4. Phí CFS (Container Freight Station fee): chỉ thu đối với hàng lẻ - LCL
  5. Phí EBS (Emergency Bunker Surcharge): là phụ phí xăng dầu cho các tuyến hàng đi châu Á.
  6. ENS (Entry Summary Declaration): là phí khai Manifest tại cảng đến cho các lô hàng đi châu Âu (EU).
  7. AFR (Advance Filing Rules): là phí khai Manifest bằng điện tử cho hàng hóa nhập khẩu vào Nhật.
  8. Phí seal: phí trả cho hãng tàu để mua seal niêm phong cho container.

► Phí khác

  1. PCS (Port Congestion Surcharge): phụ phí tắc nghẽn cảng
  2. PSS (Peak Season Surcharge): phụ phí mùa cao điểm
  3. SCS (Suez Canal Surcharge): là phụ phí qua kênh đào Suez
  4. BAF (Bunker Adjustment Factor): phụ phí thu bù cho phát sinh từ phí nhiên liệu.
  5. CAF (Currency Adjustment Factor): phụ phí biến động tỷ giá hối đoái.
  6. Phí LSS (Low Sulfur Surcharge): Phụ phí giảm thải lưu huỳnh

>> Tìm hiểu thêm về các loại Phụ phí cước biển

Ocean Freight theo từng tuyến đường biển chính

Cước biển có sự khác nhau theo từng tuyến vận chuyển, theo mùa vụ, và có thể theo loại hàng hóa.

Dưới đây là bảng giá cước biển tham khảo cho hàng FCL tại thời điểm trước ngày 16/05/2022.

Ocean Freight là gì

Qua bài viết này, bạn đã hiểu rõ khái niệm Ocean Freight là gì, ai phải trả phí này, cũng như những nội dung liên quan. Hy vọng bài viết này hữu ích cho bạn đọc.


New! Comments

Have your say about what you just read! Leave me a comment in the box below.