Chỉ số BDI trong vận tải biển

Nếu bạn quan tâm hoặc đang làm việc trong lĩnh vực vận tải biển, bạn dễ bắt gặp câu hỏi: Chỉ số BDI là gì?

BDI viết tắt của Baltic Dry Index, tạm dịch là “Chỉ số thuê tàu hàng khô Baltic” là một chỉ số do Sở giao dịch Baltic (Baltic Exchange) trụ sở tại Luân Đôn công bố hằng ngày để đánh giá mức phí thuê tàu chở những mặt hàng nguyên liệu thô như: quặng sắt, than, xi măng, ngũ cốc…

Mặc dù tên gọi có liên quan đến Baltic, nhưng chỉ số này không giới hạn trong phạm vi vùng Baltic. Thực tế, BDI theo dõi cước vận chuyển của các loại hàng khô chở xô trên phạm vi toàn cầu.

Chỉ số này được cập nhật năm ngày trong tuần và hiện đã có miễn phí trên mạng internet cho những người quan tâm có thể tham khảo. Bạn có thể xem trực tiếp từ website của Baltic Exchange (phải có tài khoản truy cập), hoặc từ một số nguồn tin miễn phí đáng tin cậy khác như Bloomberg.

Lịch sử

BDI có lịch sử bắt đầu từ ngày 4 tháng 1 năm 1985, khi Sở giao dịch Baltic bắt đầu công bố một chỉ số cước hàng ngày có tên là Chỉ số cước Baltic (Baltic Freight Index – BFI), tiền thân của BDI.

BFI ban đầu bao gồm 13 tuyến vận tải tàu chuyến vận chuyển hàng từ 14.000 tấn phân bón đến 120.000 tấn than đá, và không có tuyến thuê định hạn nào, được xây dựng làm cơ chế thanh toán cho loại hợp đồng mới ra đời tên là Baltic International Freight Futures Exchange (BIFFEX). Chỉ số BFI nhanh chóng nhận được sử thừa nhận rộng rãi trên phạm phí toàn cầu như là một phương pháp chung đáng tin cậy nhất của thị trường cước tàu hàng khô.

Ngày 1 tháng 11 năm 1999, chỉ số BPI đã thay thế BFI như một công cụ thanh toán cho BIFFEX. Và BDI khi đó mới ra đời, được tính bằng bình quân của 3 chỉ số BPI, BCI, BHI. Chỉ số BDI được coi là chỉ số chung của thị trường hàng rời khô.

Từ đó, có rất nhiều sự thay đổi trong thành phần và cách tính chỉ số BDI. Thay đổi xảy ra trong việc lựa chọn tuyến vận tải, kích thước và loại tàu, thêm vào cước thuê định hạn, v.v. Nếu quan tâm, bạn có thể tìm hiểu kỹ lịch sử phát triển của BDI tại website của Sở giao dịch Baltic

Các tuyến vận tải lựa chọn

Theo lịch sử của chỉ số này, số lượng các tuyến vận tải thành phần thay đổi tùy theo sự đánh giá của một ban đánh giá. Vào thời điểm tháng 10 năm 2010, BDI được tính toán dựa trên 20 tuyến vận tải riêng biệt như trong bảng dưới đây.

Tuyến Mô tả Trọng số
4 Capesizes T/C routes (with 6 other voyage charter routes) to form BCI
C8 172000mt Gibraltar/Hamburg trans Atlantic RV 25%
C9 172000mt Continent/Mediterranean trip Far East 25%
C10 172000mt Pacific RV 25%
C11 172000mt China/Japan trip Mediterranean/Cont 25%
4 Panamax T/C routes to form BPI
P1A 74000mt Transatlantic RV 25%
P2A 74000mt SKAW-GIB/FAR EAST 25%
P3A 74000mt Japan-SK/Pacific/RV 25%
P4 74000mt FAR EAST/NOPAC/SK-PASS 25%
6 Supramax T/C routes to form BSI
S1A 54000 mt Antwerp - Skaw Trip Far East 12.5%
S1B 54000 mt Canakkale Trip Far East 12.5%
S2 54000 mt Japan - SK / NOPAC or Australia rv 25%
S3 54000 mt Japan - SK Trip Gib - Skaw range 25%
S4 54000 mt US Gulf - Skaw-Passero 12.5%
S4B 54000 mt Skaw-Passero - US Gulf 12.5%
6 Handisize T/C routes to form BHSI
HS1 28000mt Skaw / Passero - Recalada / Rio de Janeiro 12.5%
HS2 28000mt Skaw / Passero - Boston / Galveston range 12.5%
HS3 28000mt Recalada / Rio de Janeiro-Skaw / Passero 12.5%
HS4 28000mt US Gulf / NC South America - Skaw / Passero 12.5%
HS5 28000mt SE Asia via Australia - Singapore / Japan 25%
HS6 28000mt S Korea/Japan - S'pore/Japan range incl. China 25%

Lưu ý rằng, các tuyến trong bảng trên tính vào thời điểm tháng 10/2010. Các tuyến cấu thành BDI đã, và sẽ có thể được thay đổi theo thời gian. Trong website của Sở giao dịch Baltic cung cấp file cập nhật chi tiết những thay đổi này. Bạn có thể xem trong đường link tôi cung cấp phía trên.

Trong bảng trên, BDI gồm 4 chỉ số riêng biệt khác dùng để đánh giá 4 cỡ tàu hàng rời khô khác:

  • BCI: Baltic Capesize Index
  • BPI: Baltic Panamax Index
  • BSI: Baltic Supramax Index
  • BHSI: Baltic Supramax Index

Cách tính chỉ số BDI

Công thức tính BDI như sau:

BDI = ((CapesizeTCavg + PanamaxTCavg + SupramaxTCavg + HandysizeTCavg)/ 4) * 0.113473601

Trong đó:

  • TCavg = Time charter average: mức cước thuê định hạn bình quân (của mỗi cỡ tàu Capesize, Panamax, Supramax, Handysize)
  • 0.113473601 là một hệ số, lần đầu tiên được áp dụng khi BDI thay thế cho BFI, và hệ số này được thay đổi theo các năm khi các chỉ số thành phần và phương pháp tính toán được thay đổi.

Đồ thị

Hình dưới đây là đồ thị BDI từ tháng 7/2004 đến 4/2010. Bạn có thể xem đầy đủ từ tháng 11 năm 1999 (khi BDI thay thế BFI) tại đây.

Từ đồ thị có thể thấy BDI đạt mức đỉnh điểm khoảng 12.000 điểm vào hai giai đoạn: 2003-2004 và 2007-2008. Đến cuối năm 2008, BDI tụt dốc nhanh chóng xuống mức thấp kỷ lục khoảng 700 điểm, báo hiệu sự suy giảm mạnh của thị trường vận tải biển, và cũng là khởi đầu cho cuộc khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng trên phạm vị toàn cầu.

Đến cuối năm 2010, BDI đã phục hồi trở lại mức trên 2000 điểm. Thị trường vận tải biển nói chung được cho là đã tạm qua khủng hoảng, và bắt đầu hồi phục với tốc độ chậm nhưng chưa có dấu hiệu của sự phát triển bùng phát trở lại. Nhiều khả năng đây là tín hiệu khởi của một chu kỳ mới của thị trường vận tải biển.


Chuyển từ Chỉ số BDI về Vận tải container
Chuyển từ Chỉ số BDI về Trang chủ


New! Comments

Have your say about what you just read! Leave me a comment in the box below.