Logistics Việt Nam

Hiện trạng logistics Việt Nam

Hiện chưa thấy tổ chức kinh tế xã hội nào có số liệu chính xác về số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam, kể cả Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA) là một hiệp hội chuyên ngành.

Theo số liệu không chính thức, đến đến đầu năm 2022 Việt Nam có khoảng trên 3.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đang kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam.

Trong số này, có trên 500 doanh nghiệp là hội viên của VLA, gồm cả hội viên chính thức và hội viên liên kết. Quy mô các doanh nghiệp phần nhiều đều thuộc loại vừa và nhỏ.

Các công ty logistics Việt Nam được chia thành ba nhóm chính: (1) Công ty nước ngoài với 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc công ty liên doanh, (2) DN tập đoàn nhà nước, (3) công ty tư nhân (theo ông Trịnh Ngọc Hiến, chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ của Vinafco).

Nhóm thứ nhất - đa phần tập trung vào phân khúc khách hàng toàn cầu của họ tại mỗi quốc gia, là những khách hàng có nhận thức về logistics rất đầy đủ và có nhu cầu sử dụng các dịch vụ logistics trọn gói.

Nhóm thứ hai - chiếm lĩnh gần như toàn bộ các dịch vụ về giao nhận, vận tải trong nước, phục vụ đa dạng phân khúc khách hàng và chủ yếu có thế mạnh chuyên từng mảng riêng lẻ. Phần lớn lợi nhuận trong lĩnh vực vận tải và vận tải phân phối rơi vào khối doanh nghiệp này.

Nhóm thứ ba – nhóm có nhiều tiềm năng phát triển nhất trong tương lai, nhắm vào phân khúc khách hàng tương đồng - các công ty tư nhân, cổ phần là những thương hiệu mạnh của Việt Nam.

Ở nhóm thứ ba này, cả nhà cung ứng dịch vụ logistics lẫn người sử dụng dịch vụ đều đang thay đổi rất nhanh nhận thức về logistics. Khi quyền lợi của người làm chủ gắn liền với quyền lợi của doanh nghiệp, họ luôn tính toán phương án hiệu quả nhất cho hoạt động kinh doanh đặc biệt là các yếu tố tác động đến chi phí và cạnh tranh.

Chỉ số LPI (Logistics Performance Index)

Theo nguồn Ngân hàng thế giới (Worldbank) chỉ số đánh giá phát triển logistics (LPI) của Việt Nam vào tháng 9/2011 là 2,96. Xếp hạng 53 trên tổng số 155 quốc gia được đánh giá (bằng mức 2010), và xếp thứ 5 trong khối ASEAN.

Vietnam's Logistics Performance Index

Chỉ số LPI đánh giá trên 6 tiêu chí:

  • Cơ sở hạ tầng (infrastructure): Những cơ sở hạ tầng liên quan đến chất lượng thương mại và vận tải (cảng, đường sắt, đường bộ, công nghệ thông tin)
  • Chuyến hàng quốc tế (shipments international): Mức độ dễ dàng khi thu xếp cho các chuyến hàng với giá cả cạnh tranh
  • Năng lực logistics (competence Logistics): Năng lực và chất lượng của các dịch vụ logistics (vd: các nhà điều hành vận tải, môi giới hải quan)
  • Tracking & tracing: khả năng track & trace các lô hàng
  • Sự đúng lịch (timeliness): sự đúng lịch của các lô hàng khi tới điểm đích
  • Hải quan (customs): hiệu quả của quá trình thông quan, chẳng hạn như tốc độ, tính đơn giản, và tính có thể dự liệu trước của các thủ tục.

Xem chi tiết số điểm từng tiêu chí tại đây.


Đến năm 2018, Việt Nam đã tăng thêm 25 bậc, và đứng thứ 39/160 nước. Ngoài ra, Việt Nam là nước đứng đầu trong các thị trường mới nổi và xếp hạng cao nhất trong nhóm các nước có thu nhập trung bình thấp. Trong khu vực ASEAN, Việt Nam đứng ở vị trí thứ ba, sau Singapore (hạng 7) và Thái Lan (hạng 32).

Top 20 Doanh nghiệp Logistics Việt Nam 2021

Dưới đây là danh sách Top 10 doanh nghiệp Logistics Việt Nam do Hiệp hội Logistics Việt Nam (VLA) bình chọn năm 2021:

  1. Công ty CP Gemadept, 
  2. Công ty CP Giao nhận và Vận chuyển  Indo Trần, 
  3. Công ty CP Giao nhận toàn cầu DHL (Việt Nam),
  4. Công ty TNHH Expeditors Việt Nam
  5. Công ty CP Trasimex, 
  6. Công ty CP Giao nhận Vận tải Con ong (Bee Logistics),
  7. Công ty TNHH Kuehne+Nagel
  8. Công ty TNHH Schenker Việt Nam
  9. Công ty CP  Kho vận miền Nam, 
  10. Công ty CP Vinafreight.

Thông tin chi tiết hơn về năm thành lập, dịch vụ của các công ty này như hình dưới đây:

Top 10 công ty logistics Việt Nam năm 2021

Cơ hội, thách thức cho doanh nghiệp logistics Việt Nam

Khó khăn thách thức

  • Cơ sở hạ tầng kém phát triển
  • Doanh nghiệp dịch vụ logistics phần lớn có quy mô nhỏ, hoạt động manh mún, thiếu chuyên nghiệp
  • Môi trường pháp lý còn nhiều bất cập
  • Nguồn nhân lực được đào tạo bài bản còn thiếu hụt

Cơ hội phát triển

  • Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế sâu rộng, tốc độ tăng trưởng cùng với phát triển thị trường chính là cơ hội cho dịch vụ logistíc phát triển
  • Vị trí thuận lợi cho vận tải quốc tế, là tiền đề quan trọng để phát triển logistics
  • Toàn cầu hóa cùng với tự do thương mại tạo điều kiện cho xuất nhập khẩu
  • Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận và ứng dụng thành tựu khoa học cho lĩnh vực logistics.

Văn bản pháp luật về logistics của Việt Nam

  • Luật thương mại 2005
  • Nghị định 163/2017/NĐ-CP thay thế cho 140/2007/NĐ-CP về dịch vụ logistics
  • Quyết định 169/QĐ-TTg ngày 22-01-2014 về Đề án phát triển dịch vụ logistics
  • Quyết định 1012/QDD-TTg ngày 3-7-2015 vèe Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics
  • Quyết định 200/QDD-TTg ngày 14-2-2017 về Kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics Việt Nam.

Chuyển từ Logistics Việt Nam về Logistics là gì?


New! Comments

Have your say about what you just read! Leave me a comment in the box below.